Phong Thấp Là Gì? Nguyên Nhân, Dấu Hiệu, Cách Điều Trị

Phong thấp là bệnh lý gây đau nhức gân, xương, cơ bắp và có thể khiến cho nhiều khớp bị sưng viêm. Nguyên nhân gây bệnh có liên quan đến di truyền và nhiều yếu tố khác như thời tiết, chế độ dinh dưỡng, môi trường sống, tuổi tác… Việc điều trị phong thấp từ sớm là điều cần thiết để tránh phát sinh thêm các biến chứng nguy hiểm cho sức khỏe.

Phong thấp là gì?

Phong thấp là tên gọi khác của các bệnh lý như phong tê thấp hay tê thấp. Căn bệnh này có điểm đặc trưng là tình trạng đau nhức gân xương và các cơ bắp. Bệnh ảnh hưởng đến nhiều đối tượng nhưng chủ yếu là những người trong độ tuổi trung niên, người cao tuổi hay các trường hợp sinh sống và làm việc trong môi trường có không khí lạnh.

Phong thấp là gì
Phong thấp là một bệnh lý mãn tính có thể gây tổn thương cho khớp và nhiều cơ quan khác

Mặc dù không có yếu tố lây nhiễm nhưng bệnh phong thấp lại có tính chất mãn tính. Các triệu chứng bệnh không được kiểm soát tốt sẽ tiến triển ngày càng nặng nề gây hủy hoại khớp và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng vận động.

Dấu hiệu phong thấp

Các triệu chứng có thể gặp khi bị phong thấp bao gồm:

  • Sưng khớp: Các khớp xương bị ảnh hưởng có dấu hiệu sưng phù, viêm đỏ. Mọi khớp đều có thể bị ảnh hưởng nhưng thường gặp nhất là các khớp cổ tay, bàn tay, khớp đầu gối hay khớp bàn chân.
  • Đau nhức khớp: Cơn đau thường khởi phát hoặc trở nên dữ dội hơn vào ban đêm hay sáng sớm. Lúc này, nhiệt độ không khí thấp khiến cho các mạch máu bị thu hẹp, làm ảnh hưởng đến tốc độ lưu thông máu đến các khớp xương. Điều này làm tăng nặng cảm giác đau nhức khó chịu trong xương.
  • Cứng khớp: Hiện tượng này thường xảy ra sau khi nghỉ ngơi một thời gian dài không hoạt động khớp, nhất là vào buổi sáng lúc mới ngủ dậy. Người bệnh bị cứng khớp nên gặp khó khăn trong việc hoạt động và thường phải xoa bóp một lúc mới trở lại bình thường. Nếu ảnh hưởng đến các khớp ở chân, người bệnh không thể di chuyển được ngay.
  • Khớp nóng ấm: Dùng tay chạm vào vùng da ngoài khớp có cảm giác nóng ấm do các mô bị viêm sinh ra nhiệt.
  • Có âm thanh lạ phát ra từ khớp: Khi bị phong thấp, lớp sụn trong khớp ngày càng bị phá hủy, ăn mòn khiến cho các đầu xương ma sát mạnh với nhau mỗi khi vận động. Bên cạnh đó, căn bệnh này còn làm giảm tiết dịch nhầy bôi trơn ổ khớp khiến cho khớp phát ra tiếng kêu lục cục, lạo xạo mỗi khi vận động.
  • Mất cảm giác: Khớp bị viêm và sưng to có thể gây chèn ép lên các mạch máu cũng như dây thần kinh ở khu vực lân cận. Tình trạng này khiến cho người bệnh bị mất cảm giác hoặc thường xuyên bị ngứa ran, tê bì chân tay.
  • Suy nhược cơ thể: Các cơn đau cùng triệu chứng phong thấp thường có khuynh hướng trở nên nghiêm trọng hơn vào ban đêm. Chúng khiến người bệnh bị thức giấc giữa đêm, mất ngủ, khó đi vào giấc ngủ trở lại. Bệnh diễn tiến trong thời gian dài sẽ khiến cơ thể mệt mỏi, suy nhược, sức khỏe ngày càng giảm sút.
  • Tay chân ra nhiều mồ hôi: Đây cũng là một trong những dấu hiệu điển hình của bệnh phong thấp. Hiện tượng này xảy ra khi hệ thần kinh bị chèn ép gây rối loạn thần kinh thực vật.
  • Nổi hạt dưới da: Chúng có kích thước dao động từ 0,2 – 3 cm. Chúng hình thành tại khớp và một số tổ chức khác trong cơ thể.
  • Biến dạng khớp: Người bị phong thấp nặng sẽ có hiện tượng biến dạng khớp, đầu xương lệch hẳn ra ngoài ở khớp do mất đi lớp sụn bảo vệ.

Các dấu hiệu khác có thể gặp:

Ngoài xương khớp, bệnh phong thấp còn ảnh hưởng đến nhiều cơ quan khác trên cơ thể, chẳng hạn như mắt, tim, phổi, não. Tùy theo vị trí bị tổn thương mà người bệnh còn có thể gặp các dấu hiệu khác như:

  • Viêm tuyến nước bọt hoặc tuyến lệ, khô mắt
  • Hơi thở nặng nhọc, khó thở
  • Rối loạn nhịp tim, tim đập nhanh
  • Thiếu máu
  • Cơ bắp lỏng lẻo
  • Khô miệng
  • Giảm tiết nước bọt
  • Suy giảm chức năng gan

Các dấu hiệu phong thấp gặp phải và mức độ nghiêm trọng của chúng còn phụ thuộc vào tình trạng bệnh, cơ quan bị ảnh hưởng cũng như thể trạng của mỗi bệnh nhân. Nhiều triệu chứng còn dễ bị nhầm lẫn với các bệnh lý khác như viêm khớp, gout hay thoái hóa khớp. Nếu nghi ngờ mắc căn bệnh này, bạn nên thăm khám để được chẩn đoán chính xác bệnh, nguyên nhân gây bệnh. Từ đó có phương pháp khắc phục phù hợp, kịp thời.

Nguyên nhân gây phong thấp

Y học hiện đại và Y học cổ truyền đưa ra những quan điểm khác nhau về nguyên nhân gây bệnh phong thấp. Cụ thể như sau:

1. Các nguyên nhân dẫn đến phong thấp theo y học hiện đại

Đến nay, Tây y vẫn chưa khẳng định được nguyên nhân chính xác dẫn đến bệnh phong thấp. Mặc dù vậy, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra được một số yếu tố thuận lợi có thể làm tăng nguy cơ mắc căn bệnh này. Bao gồm:

  • Tiền sử mắc bệnh trong gia đình: Một số bằng chứng cho thấy, phong thấp có tính chất di truyền. Nếu trong gia đình bạn có ông, bà, bố, mẹ hay anh, chị, em mắc căn bệnh này thì nguy cơ bị phong thấp của bạn cao hơn những người khác.
  • Giới tính: Thống kê cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh phong thấp ở phụ nữ cao hơn so với nam giới. Nguyên nhân là do ảnh hưởng của thể chất, mang thai, sinh đẻ hoặc do tình trạng rối loạn hormone trong cơ thể.
  • Nhiễm trùng: Các triệu chứng của bệnh phong thấp có thể bùng phát sau khi bị nhiễm trùng cơ xương khớp hoặc tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh khác, chẳng hạn như vi khuẩn gây bệnh nha chu.
  • Tuổi tác: Tuổi càng lớn, nguy cơ mắc phong thấp càng cao do ảnh hưởng của quá trình lão hóa xương khớp theo độ tuổi.
nguyên nhân gây phong thấp
Người cao tuổi là nhóm đối tượng có nguy cơ bị phong thấp cao nhất
  • Nghề nghiệp, môi trường sống: Những người sống và làm việc trong môi trường ẩm thấp, nhiệt độ cao hoặc lao động chân tay nặng nhọc nên thận trọng với bệnh phong thấp.
  • Khí hậu: Thời tiết quá lạnh hay quá nóng đều là điều kiện lý tưởng để bệnh phong thấp phát triển. Vào mùa đông, nhiệt độ thấp khiến cho các mạch máu bị co lại và giảm lưu lượng máu cung cấp cho các khớp xương, từ đó khiến khớp bị đau nhức và dễ sưng viêm. Ngược lại, thời tiết nóng bức của mùa hè lại khiến các khớp xương và dây chằng bị giãn ra gây chèn ép lên dây thần kinh, đau nhức, tê bì chân tay, mất cảm giác.
  • Thừa cân, béo phì: Trọng lượng cơ thể dư thừa đè nén lên xương khớp khiến cho khung xương chịu áp lực nặng nề, đồng thời ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa, trao đổi các chất dinh dưỡng có lợi cho xương khớp. Đây chính là một trong những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh phong thấp.
  • Hút thuốc lá: Nhiều bệnh nhân bị phong thấp có tiền sử nghiện hút thuốc lá. Các chất độc hại có trong khói thuốc cũng gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho sức khỏe.
  • Chế độ dinh dưỡng không hợp lý: Ăn uống thiếu chất khiến xương khớp bị suy yếu, dễ mắc các bệnh lý như thoái hóa khớp, loãng xương, viêm khớp, phong thấp.

2. Nguyên nhân gây bệnh phong thấp theo y học cổ truyền

Theo quan niệm của Đông y, bệnh phong thấp xảy ra khi vệ khí của cơ thể bị suy giảm. Đây chính là điều kiện thuận lợi để các yếu tố phong, hàn cùng thấp xâm nhập vào cơ thể thông qua nang lông và da. Các tác nhân gây hại xâm nhập vào kinh lạc và di chuyển khắp cơ thể khiến cho kinh mạch bị tắc nghẽn, ứ trệ, rối loạn khí huyết và sau cùng là dẫn đến bệnh phong thấp.

Phân loại phong thấp

Đông y chia bệnh phong thấp thành 3 thể chính. Mỗi thể có các dấu hiệu đặc trưng để nhận biết.

Thể phong thấp:

  • Đau nhức các khớp xương và đau nhức toàn.
  • Cơn đau có thể lan từ khớp này sang khớp kia
  • Cử động khớp khó khăn
  • Sốt
  • Cơ thể mệt mỏi, dễ buồn bực
  • Chỉ thích nằm nghỉ ngơi
  • Bắt mạch sẽ thấy mạch phù.

Thể hàn thấp:

  • Các cơn đau nhức không cố định tại một khớp hoặc có thể ở nhiều khớp
  • Tứ chi lạnh, càng lạnh càng đau nhức, nhất là vào ban đêm hoặc mùa đông
  • Co cứng tay chân
  • Khó khăn trong cử động hoặc co duỗi khớp
  • Rêu lưỡi trắng
  • Đại tiện lỏng
  • Mạch khẩn

Thể tê thấp:

  • Đau nhức khớp dữ dội
  • Da thịt tê bì
  • Đi lại, vận động gặp nhiều khó khăn
  • Cơn đau kéo dài dai dẳng
  • Trong trường hợp nặng, bệnh có thể gây tê liệt một phần thân thể.
  • Mạch nhu hoãn.

Bệnh phong thấp có nguy hiểm không?

Phong thấp là một dạng viêm khớp mãn tính, dễ tái phát và khiến cho người bệnh phải chịu những cơn đau nhức dữ dội. Nếu không được kiểm soát tốt, bệnh có thể gây ra nhiều hệ lụy đối với đời sống cũng như sức khỏe của bệnh nhân. Bao gồm:

dấu hiệu phong thấp
Bệnh phong thấp có thể gây sưng đau một hay nhiều khớp trên cơ thể
  • Ảnh hưởng đến khả năng vận động: Phạm vi hoạt động của khớp bị giới hạn. Việc đi lại trở nên khó khăn nếu các khớp ở chân bị ảnh hưởng.
  • Biến dạng khớp, tàn phế
  • Viêm mạch máu: Biến chứng này khiến cho thành mạch bị sưng, viêm. Hậu quả là làm giảm lưu lượng màu cùng oxy đến hệ cơ xương khớp, trung khu thần kinh và toàn bộ cơ quan trên cơ thể khiến cho chúng không thể hoạt động bình thường.
  • Biến chứng ở tim mạch: Tình trạng đột quỵ, suy tim hay các vấn đề bất thường khác về tim mạch có thể xảy ra do ảnh hưởng của bệnh phong thấp. Theo đó thì những người mắc căn bệnh này có nguy cơ gặp biến chứng tim mạch cao gấp 5 lần những người khỏe mạnh bình thường.
  • Biến chứng ở phổi: Tăng áp phổi, tràn dịch phổi hay viêm màng phổi…
  • Biến chứng ở thận: Viêm cầu thận, suy thận hay sỏi thận…

Chẩn đoán bệnh phong thấp

Bệnh phong thấp được chẩn đoán dựa trên các dấu hiệu lâm sàng, tổn thương thực thể và các xét nghiệm cần thiết. Các phương pháp đang được áp dụng để xác định bệnh bao gồm:

Khám lâm sàng: 

  • Bác sĩ trao đổi cùng bệnh nhân về các triệu chứng đang gặp phải cùng các thông tin liên quan như mức độ nghiêm trọng của cơn đau, thời điểm xuất hiện các dấu hiệu…
  • Kiểm tra bên ngoài cơ thể để xác định vị trí khớp bị sưng viêm, đau nhức, sự xuất hiện của các hạt dưới da hay tình trạng sưng mô mềm…
  • Kiểm tra, đánh giá chức năng vận động của khớp bị tổn thương.

Xét nghiệm công thức máu:

Bệnh nhân được lấy mẫu máu đi làm xét nghiệm kiểm tra sự hiện diện của các yếu tố dạng thấp thông qua các chỉ số như:

  • Độ lắng của hồng cầu
  • CRP ( protein phản ứng C)
  • Các kháng thể peptide citrullated có khả năng chống cyclic.

Xét nghiệm hình ảnh:

  • Chụp X-quang
  • Siêu âm khớp
  • Chụp cộng hưởng từ MRI.

Chẩn đoán phân biệt phong thấp với các bệnh lý khác

Bao gồm:

  • Bệnh gout
  • Lupus ban đỏ hệ thống
  • Bệnh thoái hóa khớp
  • Bệnh viêm cột sống dính khớp
  • Bệnh viêm khớp vảy nến
  • Gãy xương.

Cách điều trị phong thấp

Những sự lựa chọn trong điều trị bệnh phong thấp bao gồm:

1. Chữa phong thấp tại nhà bằng mẹo dân gian

Cách phương pháp tự nhiên thường được nhiều người áp dụng khi mới bị phong thấp. Chúng giúp hỗ trợ giảm nhẹ triệu chứng bệnh.

Chườm lạnh:

Chườm lạnh có tác dụng giảm sưng đau khớp, cải thiện tình trạng nóng ấm, sung huyết cục bộ ở khu vực bị ảnh hưởng. Trong vòng 48 tiếng tính từ lúc khớp bắt đầu có biểu hiện sưng đau, bạn hãy lấy đá lạnh bỏ vào trong túi và chườm qua tại khớp bị tổn thương cũng như khu vực xung quanh.

cách điều trị phong thấp bằng chườm lạnh
Chườm lạnh là phương pháp giảm đau tạm thời cho bệnh nhân bị phong thấp.

Chườm nóng:

Nhiệt độ cao có thể giúp làm co giãn hệ thống gân, cơ, dây chằng và mạch máu, xoa dịu cơn đau, tạo điều kiện cho khớp bị tổn thương nhanh được chữa lành.

Có nhiều cách chườm nóng giảm đau cho khớp bị phong thấp như:

  • Dùng túi hay chai nước nóng
  • Chườm muối rang nóng
  • Đắp khăn ấm…

Để cơn đau thuyên giảm rõ ràng, mỗi lần bạn nên chườm khoảng 15 – 20 phút. Có thể lặp lại sau mỗi 3 giờ cho đến khi cảm giác đau nhức chấm dứt hẳn.

Dùng lá lốt:

Trong y học cổ truyền, lá lốt là thảo dược có tác dụng khu phong, trừ thấp, giảm sưng đau khớp, làm tăng tuần hoàn máu đến nuôi dưỡng, tái tạo tổn thương.

  • Cách 1: Người bệnh lấy 1 nắm lá lốt tươi đem rửa sạch sẽ. Sắc lá với 3 bát nước cho cạn còn 1 bát. Để nguội rồi chia ra dùng 1 – 2 lần trong ngày.
  • Cách 2: Giã nát một ít lá lốt với lá ngải cứu, sau đó cho vào chảo sao nóng cùng với một ít giấm. Cuối cùng, đắp thuốc trực tiếp lên khu vực cần điều trị.

Bài thuốc trị phong thấp từ tỏi

Tỏi được sử dụng như một loại thuốc trị phong thấp tự nhiên. Loại củ này bổ sung một lượng lớn allicin giúp diệt khuẩn, ức chế phản ứng viêm, giảm sưng đau khớp.

  • Cách 1: Nhai sống 2 – 3 tép tỏi tươi mỗi ngày
  • Cách 2: Giã nát vài tép tỏi tươi lấy nước cốt. Sau đó pha thêm 2 thìa mật ong vào, khuấy đều lên rồi uống.
  • Cách 3: Ngâm tỏi giã nát với rượu theo tỷ lệ 1 kg tỏi/2 lít rượu trắng ngon. Sau khoảng 1 tuần, bạn hãy lấy rượu ra xoa bóp để giảm đau nhức, sưng viêm khớp.

Cách mẹo khác:

  • Chườm muối gừng nóng hoặc uống 2 – 3 tách trà gừng mỗi ngày
  • Băng nẹp cố định khớp bị tổn thương để giảm đau, thúc đẩy quá trình hồi phục các mô bị bệnh.
  • Xoa bóp, mát xa xung quanh vùng tổn thương để giảm đau, xoa dịu kích ứng thần kinh, làm thư giãn các cơ.
  • Ngâm tay chân vào nước muối ấm mỗi ngày trước khi đi ngủ…

2. Dùng thuốc Tây trị phong thấp

Tây y chú trọng vào việc điều trị các triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh. Bác sĩ có thể kê đơn các thuốc sau:

  • Thuốc chống viêm không chứa steroid: Nhóm thuốc này vừa có tác dụng kháng viêm, vừa giúp giảm nhanh các cơn đau nhức. Trong đó, thuốc Aspirin, Meloxiccam, Ibuprofen hay Diclofenac được chỉ định khá rộng rãi. Thuốc kháng viêm không steroid chỉ được sử dụng trong ngắn hạn do có nhiều tác dụng phụ như suy thận, chảy máu dạ dày, đau dạ dày,…
  • Thuốc Corticoid: Nếu thuốc chống viêm không chứa steroid không mang lại hiệu quả, bác sĩ có thể kê đơn các thuốc chứa Corticoid như Prednisone hay Methylprednisone. Chúng có tác dụng kháng viêm tốt hơn nhưng cũng ẩn chứa không ít tác dụng phụ. Lạm dụng loại thuốc này quá mức có thể gây loãng xương, tăng cân, giữ nước, tăng nhãn áp… Tránh dùng thuốc corticoid điều trị phong thấp quá 7 ngày khi không có sự cho phép của bác sĩ.
  • Thuốc ức chế miễn dịch: Bao gồm Methotrexate hay Hydroxyhloroquine,… Chúng có tác dụng là chậm sự tiến triển của bệnh, bảo vệ khớp và giảm thiểu nguy cơ bị tàn phế cho bệnh nhân.
thuốc trị phong thấp
Các loại thuốc Tây được bác sĩ kê đơn để điều trị triệu chứng cho người bệnh phong thấp

Dùng thuốc Tây có thể giúp giảm nhanh các triệu chứng bệnh phong thấp. Tuy nhiên, các thuốc tân dược đều ẩn chứa nhiều tác dụng phụ có hại. Bệnh nhân chỉ nên dùng thuốc theo đơn bác sĩ và tái khám sau khi hết thuốc để bác sĩ đánh giá lại kết quả, đồng thời điều chỉnh phương pháp điều trị cho phù hợp.

3. Điều trị phong thấp bằng Đông y

Y học cổ truyền sử dụng các bài thuốc thảo dược kết hợp với bấm huyệt hay châm cứu để điều trị bệnh phong thấp. Phương pháp này khá an toàn nhưng cần áp dụng lâu dài để thu được hiệu quả rõ ràng.

Bài thuốc thảo dược:

  • Bài 1: Chuẩn bị thang thuốc gồm rễ cây trinh nữ, huyết đằng, độc hoạt và vòi voi ( mỗi vị 16g), thổ linh  (20g), ngũ gia bì (12g). Tất cả rửa sạch, đem sắc với 1 lít nước cho cô đặc còn 300ml. Uống thuốc khi còn ấm, mỗi thang chia làm 3 lần dùng.
  • Bài 2: Dùng 1 chén đậu đen kết hợp với vỏ cành cây dâu tằm, rễ gấc, rễ cây lá lốt, cánh bèo cái ( mỗi thứ 1 nắm nhỏ). Thái nhỏ tất cả rồi đem sao vàng, hạ thổ. Sắc thuốc với 500ml nước đến khi cạn còn phân nửa thì ngưng. Gạn uống hết trong ngày khi còn ấm, mỗi ngày 3 lần.
  • Bài 3: Dùng rễ nhàu phơi khô, sao vàng. Bỏ dược liệu vào bình thủy tinh và đổ ngập rượu trắng vào ngâm trong 15 ngày. Để trị phong thấp, mỗi lần người bệnh uống 1 ly nhỏ trước các bữa ăn chính.

Day bấm huyệt:

Đây cũng là phương pháp chữa bệnh phong thấp đang được Đông y áp dụng rộng rãi. Bấm huyệt sử dụng lực của bàn tay, chủ yếu là các đầu ngón tay tác động lên một số vị trí huyệt đạo phản chiếu với khu vực bị ảnh hưởng. Phương pháp này mang đến những tác dụng như sau:

  • Giảm đau
  • Ức chế phản ứng viêm tại khớp
  • Làm thông kinh mạch, giúp khí huyết lưu thông tốt hơn
  • Giải phóng áp lực cho dây thần kinh
  • Làm thư giãn các cơ
  • Tăng cường hệ miễn dịch
  • Cải thiện khả năng vận động cho các khớp bị ảnh hưởng.

Khi bấm huyệt, bệnh nhân được hướng dẫn ngồi trên ghế tựa hay nằm trên giường phẳng. Thầy thuốc tiến hành xoa bóp và dùng đầu ngón tay day ấn vào các huyệt đạo liên quan với lực từ nhẹ đến mạnh. Khi chữa phong thấp bằng phương pháp này, người bệnh cần kiên trì thực hiện đủ liệu trình theo hướng dẫn của thầy thuốc để bệnh có sự tiến triển tốt.

Châm cứu:

Ngoài các phương pháp trên, y học cổ truyền còn ứng dụng liệu pháp châm cứu để điều trị bệnh phong thấp. Châm cứu có tác dụng tương tự như bấm huyệt như lại dùng kim châm tác động vào huyệt đạo thay vì dùng tay. Tùy theo vị trí khớp tổn thương mà thầy thuốc sẽ dùng kim châm vào các huyệt đạo khác nhau. Cụ thể như sau:

  • Xương cột sống: Huyệt Âm môn, huyệt Ủy trung và huyệt Nhân trung.
  • Khớp thái dương hàm: Huyệt Hạ quan, huyệt Thính cung, huyệt Hiệp cốc và huyệt Ế phong.
  • Khớp khuỷu tay: Huyệt Khúc Trì, huyệt Hiệp cốc và huyệt Thiên tĩnh.
  • Khớp vai: Huyệt Kiên ngung, huyệt Kiên liêu, huyệt Kiên nội lăng, huyệt Thiên tông, huyệt Trung trữ và huyệt Dương lăng tuyền.
  • Khớp gối: Huyệt Hạc đỉnh, huyệt Tất hạ, huyệt Tất nhãn, huyệt Lương khâu, huyệt Âm lăng tuyền, huyệt Túc tam lý và huyệt Dương lăng tuyền.
  • Khớp cổ tay và các khớp nhỏ ở bàn tay: Huyệt Ngoại quan, huyệt Thủ tam lý, huyệt Dương khê, huyệt Dương trì, huyệt Uyển cốt, huyệt Đại lăng, huyệt Thượng bát tà và huyệt Tứ phùng.
  • Khớp thắt lưng và xương cùng: Huyệt Yêu dương quan, huyệt Thập thất chùy hạ, huyệt Bạch hoàn du, huyệt Quan nguyên du, huyệt Ủy trung và huyệt Côn lôn.
  • Khớp háng: Huyệt Hoàn khiêu, huyệt Cư liêu, huyệt Tuyệt cốt và huyệt Dương lăng tuyền.
  • Khớp xương cùng và xương hông: Huyệt Tiểu trường du, huyệt Bàng quang du và A thị huyệt.
  • Khớp ngón chân: Huyệt Thượng bát tà, huyệt Công tôn, huyệt Thúc cốt, huyệt Dương phụ, huyệt Thương khâu.
  • Khớp cổ chân: Huyệt Giải khê, huyệt Khâu khư, huyệt Thái khê, huyệt Côn lôn, huyệt Dương giao, huyệt Giao tín.
cách chữa phong thấp bằng châm cứu
Phương pháp châm cứu là cách chữa bệnh không dùng thuốc được Đông y áp dụng rộng rãi trong điều trị phong thấp

4. Phẫu thuật chữa thấp khớp

Phẫu thuật là sự lựa chọn sau cùng trong điều trị viêm khớp dạng thấp. Phương pháp này được chỉ định cho các đối tượng sau:

  • Bệnh nhân không đáp ứng với các phương pháp điều trị bảo tồn.
  • Bị biến dạng khớp, có nguy cơ tàn tật nếu không được phẫu thuật sớm
  • Khớp bị tổn thương nghiêm trọng, cần phẫu thuật để thay khớp nhân tạo.
  • Xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng khác cần làm phẫu thuật.

Sau mổ, người bệnh cần nghỉ ngơi kết hợp tập vật lý trị liệu theo hướng dẫn của chuyên gia để nhanh chóng phục hồi tổn thương và khôi phục chức năng vận động bình thường. Phương pháp phẫu thuật tương đối tốn kém. Người bệnh cũng có nguy cơ gặp một số biến chứng như dị ứng thuốc gây tê, nhiễm trùng sau mổ, mất nhiều máu, tổn thương dây thần kinh… Cần lựa chọn những địa chỉ uy tín, có bác sĩ giỏi để đảm bảo cho sự thành công của ca phẫu thuật, giảm thiểu những rủi ro phát sinh.

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân bị phong thấp

Trong quá trình điều trị, bệnh nhân bị phong thấp cần được chăm sóc bằng một chế độ dinh dưỡng hợp lý để nhanh phục hồi sức khỏe. Trong thực đơn ăn uống hằng ngày, người bệnh nên tăng cường bổ sung các thực phẩm có lợi nhằm hỗ trợ giảm nhẹ triệu chứng bệnh và thúc đẩy quá trình hồi phục tổn thương, đồng thời cắt giảm các thực phẩm có hại để không làm ảnh hưởng đến hiệu quả chữa trị bệnh. Vậy bị phong thấp nên ăn gì và kiêng gì?

Thực phẩm tốt cho người bị phong thấp:

  • Thực phẩm chứa nhiều canxi: Ngũ cốc nguyên hạt, động vật có vỏ, các loại cá nhỏ…
  • Thực phẩm giàu chất xơ: Rau xanh, trái cây tươi, các loại hạt, cà rốt…
  • Thức ăn bổ sung hoạt chất flavonoids: Các loại quả mọng, trà xanh, đậu nành, súp lơ xanh.
  • Thực phẩm giàu vitamin A, E, C: Các loại đậu, cam, quýt, dâu tây, nho, rau bina, rau cải xanh…
  • Thực phẩm cung cấp omega 3: Cá béo, hạt lanh, hạnh nhân, hàu, hạt óc chó…

– Các thực phẩm nên kiêng:

  • Đường, bánh kẹo ngọt
  • Thức ăn mặn
  • Các loại thịt đỏ
  • Thức ăn và đồ uống chứa cafein
  • Bia, rượu
  • Thực phẩm đóng hộp
  • Thức ăn nhanh
  • Thịt mỡ
  • Nội tạng động vật
  • Các món chiên xào
  • Thức ăn chứa nhiều gia vị.

Ngoài ra, bệnh nhân bị phong thấp cũng được khuyến cáo nên uống nhiều nước. Chất lỏng giúp thúc đẩy quá trình chuyển hóa các chất dinh dưỡng, làm giảm cảm giác nóng rát tại khớp, tăng cường đào thải độc tố và giúp tổn thương nhanh lành.

Phương pháp phòng ngừa bệnh phong thấp

Bệnh phong thấp rất dễ tái phát trở lại. Chính vì vậy, các trường hợp từng có tiền sử mắc căn bệnh này hoặc có nguy cơ cao cần tích cực chủ động tuân thủ tốt các phương pháp dự phòng bệnh.

Dưới đây là một số cách phòng ngừa phong thấp đơn giản:

  • Tăng cường các hoạt động rèn luyện thể chất mỗi ngày. Tập thể dục, thể thao để xương khớp dẻo dai, chắc khỏe và nâng cao sức đề kháng cho cơ thể. Tuy nhiên, bạn cần thận trọng lựa chọn hình thức luyện tập phù hợp với sức khỏe cũng như thể trạng của bản thân để tránh bị chấn thương hoặc mệt mỏi quá độ.
  • Ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng. Cắt giảm chất béo, đồ ngọt và thức ăn nhanh trong khẩu phần ăn. Thay vào đó, bạn có thể dùng thêm rau xanh, trái cây để bổ sung thêm các khoáng chất thiết yếu cho xương khớp, giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
  • Mặc đủ ấm khi trời lạnh.
  • Lao động vừa sức. Không cố gắng khuân vác vật nặng quá sức làm tổn thương cho các khớp xương.
  • Vận động đúng tư thế.
  • Kiểm soát cân nặng. Có kế hoạch giảm cân càng sớm càng tốt đối với các trường hợp đang bị béo phì. Điều này nhằm mục đích giải phóng áp lực cho xương khớp và ổn định quá trình tuần hoàn máu trong cơ thể.
  • Không lạm dụng các chất kích thích như bia, rượu, cà phê, thuốc lá.
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ mỗi năm 2 lần để kịp thời phát hiện và điều trị phong thấp.

Ngày đăng: 12/07/2023 - Cập nhật lúc 12:34 pm , 12/07/2023
Nguồn tham khảo